Thứ Sáu, 23 tháng 9, 2011

Internet nóng ran chuyện "Mẹ hy sinh cứu con"


Một phụ nữ trẻ đã hy sinh thân mình để che chở và bảo vệ đứa con nhỏ của cô trong trận động đất kinh hoàng ở Nhật Bản hồi tháng 3.
Câu chuyện xúc động này đang lan truyền khắp thế giới mạng, khiến nhiều người phải thán phục trước tình mẫu tử thiêng liêng và tinh thần dũng cảm của người Nhật.


Tấm ảnh đi kèm với bài viết lan truyền trên mạng

Sau khi động đất qua đi, lực lượng cứu hộ bắt đầu các hoạt động tìm kiếm cứu nạn. Và khi họ tiếp cận đống đổ nát từ ngôi nhà của một phụ nữ trẻ, họ thấy thi thể của cô qua các vết nứt. Nhưng tư thế của cô có gì đó rất lạ, tựa như một người đang quỳ gối cầu nguyện; cơ thể nghiêng về phía trước, và hai tay cô đang đỡ lấy một vật gì đó. Ngôi nhà sập lên lưng và đầu cô.

Đội trưởng đội cứu hộ đã gặp rất nhiều khó khăn khi anh luồn tay mình qua một khe hẹp trên tường để với tới thi thể nạn nhân. Anh hy vọng rằng, người phụ nữ này có thể vẫn còn sống. Thế nhưng cơ thể lạnh và cứng đờ cho thấy cô đã chết.

Cả đội rời đi và tiếp tục cuộc tìm kiếm ở tòa nhà đổ sập bên cạnh. Không hiểu sao, viên đội trưởng cảm thấy như bị một lực hút kéo trở lại ngôi nhà của người phụ nữ. Một lần nữa, anh quỳ xuống và luồn tay qua khe hẹp để tìm kiếm ở khoảng không nhỏ bên dưới xác chết. Bỗng nhiên, anh hét lên sung sướng: "Một đứa bé! Có một đứa bé!".

Cả đội đã cùng nhau làm việc; họ cẩn thận dỡ bỏ những cái cọc trong đống đổ nát xung quanh người phụ nữ. Có một cậu bé 3 tháng tuổi được bọc trong một chiếc chăn hoa bên dưới thi thể của người mẹ. Rõ ràng, người phụ nữ đã hy sinh để cứu con mình. Khi ngôi nhà sập, cô đã lấy thân mình làm tấm chắn bảo vệ con trai. Cậu bé vẫn đang ngủ một cách yên bình khi đội cứu hộ nhấc em lên.

Bác sĩ đã nhanh chóng kiểm tra sức khỏe của cậu bé. Sau khi mở tấm chăn, ông nhìn thấy một điện thoại di động bên trong. Có một tin nhắn trên màn hình, viết: "Nếu con có thể sống sót, con phải nhớ rằng mẹ rất yêu con".

Chiếc điện thoại di động đã được truyền từ tay người này sang tay người khác. Tất cả những ai đã đọc mẩu tin đều không ngăn nổi dòng nước mắt: "Nếu con có thể sống sót, con phải nhớ rằng mẹ rất yêu con".




Theo VietNamNet

Fear vs. Anxiety

"Fear" và "anxiety" thường gây ra các triệu chứng rất giống nhau, chẳng hạn như căng cơ, tăng nhịp tim và hơi thở ngắn lại…, và chúng không xa lạ gì với chúng ta cả. Tuy nhiên các nhà tâm lý học cho rằng "fear" và "anxiety" là hai chứng rối loạn hoàn toàn khác nhau và cần điều trị khác nhau.


hình ảnh từ hello chào
Fear được gọi là một phản ứng cảm xúc trong tình huống một cá nhân cảm thấy bị đe dọa. Về bản chất nguyên nhân gây ra mối đe dọa này rất thực. Thông thường, fear gây ra bởi một sự kiện làm chấn thương tâm lý bị trải qua trước đó trong cuộc sống. Những ảnh hưởng của chấn thương tâm lý này cứ đi theo người đó trong suốt cuộc sống của anh ta đến mức nó trở thành một nỗi ám ảnh không dứt đối với anh ta.

Mặt khác, anxiety được coi là một rối loạn tâm lý do một người đã từng trải qua những triệu chứng tương tự do phải đối mặt với những tình huống hay hoàn cảnh gây ra fear. Sự khác biệt giữa anxietyfear là các triệu chứng xảy ra dẫn đến anxiety xuất hiện ngay cả khi không có nguy cơ rõ ràng hoặc nguyên nhân gây ra tổn hại về thân thể. Do đó lý do cá nhân cảm thấy anxiety không thể xác định chính xác. Điều này trái ngược hoàn toàn với fear, các cá nhân có thể dễ dàng xác định nguyên nhân gốc rễ của fear của họ, từ đó họ có thể xử lý hoặc khắc phục nó. Hơn nữa anxiety thường là một trong những nguyên nhân chính của những chứng rối loạn tâm lý khác, chẳng hạn như rối loạn cá tính hoặc trầm cảm.
 hình ảnh từ hello chào
Ví dụ:
I waited for news with a growing sense of anxiety.
Tôi ngày càng lo âu trông đợi tin tức.

I'm unable to speak from fear.
Tôi sợ không nói nên lời.

Ha Noi Boogie - LeeKirby (with themes & lyric )


LYRICS:

I used to drive around this lake I did. I did I did each Saturday with you. (girls) With you, with you ka-choo ka-choo koo. Japan on to Korea, where we'd write down our ideas who loved who – ooo ooo ooo.

We'd drive by Hanoi Amsterdam. I'd buy you chocolate ice cream with all of my dong. (girls) Your dong, your ding-a-dang-a-long-dong. I wouldn't dare to mention that I needed your attention all day long – all day long.

And we do the Hanoi boogie
It's lemon and soda, Turtle Pagoda
Oh yeah, baby shimmy shimmy shake
There's love in the autumn, ice at the bottom of my cup, my cup, my coffee coffee cup.

One day that I remember well, The sun was turning all red and falling all down. (girls) All down, all down, all down behind the old town. We stopped and then we went in to a park named after Lenin walked around – then sat down.

You asked me for a kiss. I felt so shy to tell you the truth I didn't know how. (girls) Know how, I'm pretty sure you know now! So I just sat beside you like a frightened baby tiger thinking wow – oh meow

The days are slowly marching on. The city that I adore is marching on too. (girls) Ooo-ooo Hanoi is moving on too. So take the stage and take your bows and take your birthday number thousand make it true – old and new

Still drive around this lake I do. Sill Saturday still me and still beside you. (girls) Still you, still ka-choo ka-choo koo! Some changes to the motor from a Wave to a Toyota but still blue – colour blue!



Lời dịch

Anh thường lái xe quanh ven hồ này. Anh thường đi vào thứ bảy hàng tuần cùng em. Cùng em mà thôi, ka-choo ka-choo koo. Từ Nhật Bản cho đến Hàn Quốc, nơi ta ngồi viết lời yêu - ooo ooo ooo.

Chúng ta đi ngang qua trường Ams. Anh mua kem sô-cô-la cho em bằng mấy đồng tiền lẻ. Mấy đồng tiền lẻ, ding-a-dang-a-long-dong. Anh cũng chẳng dám nói anh mong được em để ý suốt ngày – suốt ngày dài.

Và ta sẽ nhảy điệu bugi của đất Hà Nội. Ta sẽ uống trà chanh, rồi đi ngắm Tháp Rùa. Oh yeah, em ơi, ta cùng nhảy nào. Mùa thu tình yêu đang đến trong từng ly cà phê đá của ta.

Một ngày mà anh nhớ rất rõ, Mặt trời bỗng trở màu đỏ chói và dần dần lặn xuống. (girls) Lặn xuống, lặn xuống sau dáng dấp của khu phố cổ. Ta dừng lại và đi đến công viên Lenin để đi dạo và rồi ta cùng ngồi xuống.

Em muốn anh hôn em. Anh ngượng ngùng thú nhận anh không biết hôn thế nào. (girls) Hôn thế nào, Em chắc anh biết cách mà! Vậy nên anh ngồi sát bên em như chú hổ con sợ hãi, nghĩ thầm wow – oh meow

Những ngày dài đang chậm rãi trôi qua. Thành phố anh yêu mến cũng đang trôi theo. (girls) Ooo-ooo Hà Nội cũng đang dần biến chuyển. Hãy cùng lên sân khấu, đón nhận tràng tán thưởng và sinh nhật ngàn năm tuổi, - giấc mộng xưa và nay.

Và anh vẫn sẽ lái xe quanh hồ. Vẫn đó những thứ bảy có anh gần bên em. (girls) Vẫn là em, still ka-choo ka-choo koo! Vài sự thay đổi từ xe Wave thành ô tô Toyota – nhưng dẫu sao, nó vẫn màu xanh!

Một số từ-cụm từ lóng tiếng Anh mà teen Mỹ hay dùng

Trong ngôn ngữ Anh-Mỹ cũng giống như tiếng Việt là có một số tiếng lóng khá là thú vị và phong phú cũng giống như trong tiếng Việt. Cùng xem nhé!


hình ảnh từ hello chào

Beat it: Đi chỗ khác chơi
Big Deal!: Làm Như Quan trọng Lắm, Làm gì dữ vậy !
Big Shot:  Nhân vật quan trọng
Big Wheel: Nhân vật quyền thế
Big mouth: Nhiều Chuyện
Black and the blue: Nhừ tử
By the way: À này

By any means, By any which way: Cứ tự tiện, Bằng Mọi Giá
Be my guest: Tự nhiên
Break it up: Dừng tay

Come to think of it: Nghĩ kỹ thì
Can't help it: Không thể nào làm khác hơn
Come on: Thôi mà,Lẹ lên, gắng lên, cố lên
Can't hardly: Khó mà, khó có thể
Cool it: Đừng nóng
Come off it: Đừng sạo
Cut it out: Đừng giởn nửa, Ngưng Lại

Dead End: Đường Cùng
Dead Meat: Chết Chắc
Down and out: Thất Bại hoàn toàn
Down but not out: Tổn thương nhưng chưa bại
Down the hill: Già
For What: Để Làm Gì?
What For?: Để Làm Gì?
Don't bother: Đừng Bận Tâm
Do you mind: Làm Phiền
Don't be nosy: đừng nhiều chuyện
Just for fun: Giỡn chơi thôi
Just looking: Chỉ xem chơi thôi
Just testing: Thử chơi thôi mà
Just kidding / just joking: Nói chơi thôi

Give someone a ring: Gọi Người Nào
Good for nothing: Vô Dụng
Go ahead: Đi trước đi, cứ tự tiện
God knows: Trời Biết
Go for it: Hãy Thử Xem
Get lost: Đi chỗ khác chơi

Keep out of touch: Đừng Đụng Đến

Happy Goes Lucky: Vô Tư
Hang in there/ Hang on: Kiên trì / Đợi Tí
Hold it: Khoan
Help yourself: Tự Nhiên

Take it easy: Từ từ
I see: Tôi hiểu
It's a long shot: Không Dễ Đâu
it's all the same: Cũng vậy thôi mà
I 'm afraid: Tôi e là...
It beats me: Tôi chịu (không biết)
It's a bless or a curse: Chẳng biết là phước hay họa

Last but not Least: Sau cùng nhưng không kém phần quan trọng
Little by little: Từng Li, Từng Tý
Let me go: Để Tôi đi
Let me be: kệ tôi
Long time no see: Lâu quá không gặp

Make yourself at home: Cứ Tự Nhiên
Make yourself comfortable: Cứ Tự Tiện
My pleasure: Hân hạnh

out of order: Hư, hỏng
out of luck: Không May
out of question: Không thể được
out of the blue: Bất Ngờ, Bất Thình Lình
out of touch: Lục nghề, Không còn liên lạc
One way or another: Không bằng cách này thì bằng cách khác
One thing lead to another: Hết chuyện này đến chuyện khác
Over my dead body: Bước qua xác chết của tôi đã

Find out the meaning of "Father's Day"

Mọi người thường quen với Ngày quốc tế phụ nữ 8-3 hay Ngày của mẹ (ngày chủ nhật thứ 2 của tháng Năm) nhưng ít ai biết đến một ngày lễ dành riêng để tôn vinh những người cha - Ngày của cha (Father's Day) được tổ chức vào ngày chủ nhật thứ ba của tháng Sáu. Khởi nguồn ở Mỹ từ năm 1972 cho đến này ngày lễ của Cha được toàn thế giới hân hoan chào đón.

Tại sao Ngày của cha lại rơi vào tháng 6?

Ý tưởng này được bắt nguồn từ cô Sonora Smart Dodd (người được cha mình nuôi dưỡng khi mẹ cô qua đời). Sau khi trưởng thành, cô đã hiểu hết những nỗi vất vả của người cha phải một mình nuôi dạy sáu đứa con thơ, vì thế người cha trong mắt cô là biểu tượng của sự hi sinh, vị tha, bao dung. Vì vậy, cô đã tổ chức ngày của cha đầu tiên ở Washington vào ngày 19-6-1910  chính là ngày sinh nhật của cha cô.


hình ảnh từ hello chào

Nước Mỹ  bắt đầu tổ chức Ngày của cha khi nào?

1910 Sokane, Washington tổ chức ngày của cha
1924 tổng thống Calvin Coolidge công bố ngày Chủ Nhật thứ ba của tháng 6 là ngày của cha
1926 hình thành Ủy ban về Ngày của cha tại thành phố New York

1956 Ngày của cha được ghi nhận bởi Liên Nghị quyết của Quốc hội
1966 tổng thống Lyndon B.Johnson ký vào bảng công bố Ngày của cha chính thức vào ngày chủ nhật thứ ba của tháng 6
1972 tổng thống Richard Nixon thành lập ngày lễ của cha được tổ chức vào Chủ Nhật thứ ba của tháng 6

Ý nghĩa ngày của Cha?

Đây là dịp con cái thể hiện sự yêu thương và lòng kính trọng với những người cha, người bố của mình. Chúng ta thường hay bị lãng quên về sự hy sinh cao cả của người bố cũng như vai trò của họ trong việc hình thành nên cuộc sống của chúng ta. Ngày Của Bố chính là cơ hội để chúng ta chuộc lại những sự lãng quên đó. Đây là một cơ hội tốt cho chúng ta thể hiện và bày tỏ tình yêu thương với người bố.

Ngày của Cha không chỉ là ngày để chúng ta thể hiện tình cảm với người bố của mình mà với tất cả những người đàn ông, những người đóng vai trò như một người bố, ví dụ bố dượng, chú bác, ông hoặc anh trai.

Trong Ngày Của Cha, chúng ta hãy cùng thể hiện tình cảm tới những người đàn ông chúng ta yêu quý để họ hiểu rằng họ đóng một vai trò thực sự quan trọng thế nào trong cuộc sống và họ có ảnh hưởng thế nào đến sự tồn tại của chúng ta.

Và năm nay nó rơi vào ngày 19/6/2011.

Làm thế nào để Ngày của cha thật đặc biệt?

Có rất nhiều việc bạn có thể thực hiện vào ngày của cha, sau đây là vài gợi ý:
- Hãy nói "con yêu bố" nếu như bấy lâu nay cuộc sống bận rộn khiến bạn quên đi mất điều thiêng liêng này.
- Chuẩn bị một bữa sáng hay bữa tối bất ngờ cho người cha thân yêu của mình
- Tặng hoa, hoa hồng đỏ là loại hoa chính thống cho ngày của cha.
- Gửi thiệp điện tử hay gọi điện chúc mừng nếu bạn ở xa nhà.

- Tự tay làm thiệp và quà, chắc chắn người bố của bạn sẽ rất xúc động và trân trọng món quà ý nghĩa của bạn.
- Tặng một món quà hữu ích như: cà vạt, quần áo, đôi giày, sách...

Còn bạn thì sao? bạn có ý tưởng thú vị hơn chăng? Hãy cùng chia sẻ với chúng tôi những việc bạn đã làm cho người cha thân yêu của mình trong ngày lễ đặc biệt này nhé! Xin chúc ai đã, đang và sẽ là một người cha luôn khỏe mạnh, thành công, hạnh phúc bên gia đình của mình.

(Sưu tầm)

Gót chân Asin

Trong giao tiếp hàng ngày, nếu có ai đó hỏi bạn “What’s your Achilles’ heel?” Bạn sẽ trả lời thế nào?


Bạn có biết nghĩa của "Achilles' heel" [əˌkɪliːz ˈhiːl] không?

hình ảnh từ hello chào
Thành ngữ Achilles' heel dùng để chỉ điểm yếu (weakness), điểm dễ tổn thương của con người (về cả nghĩa đen và nghĩa bóng). Thành ngữ này có nguồn gốc từ một câu chuyện thần thoại nổi tiếng. Thời Hy lạp cổ đại, có một chiến binh siêu phàm, bách chiến bách thắng tên là Asin (Achilles)-con của nữ thần biển - Thetis với vua Hy Lạp - Peleus. Khi Asin còn nhỏ, vì muốn con mình trở nên bất tử (immortal) và cơ thể khỏe mạnh như thành đồng da sắt, Thetis đã nhúng người Asin xuống nước sông Styx mầu nhiệm, nhưng vì nữ thần dùng
hai tay nắm lấy gót chân con nên nước không thấm ướt phần này. Người chiến binh tưởng chừng không thể đánh bại của Hy Lạp đã bị kẻ thù giết chết bằng một mũi tên độc bắn trúng gót. Và thành ngữ 'gót chân Asin' (Achilles' heel ) ra đời từ đây nhằm nói bất kỳ ai cũng đều có điểm yếu (weak points) cho dù họ có mạnh đến đâu đi chăng nữa (inspite of overall strength).

Ví dụ:
Though he's an excellent athlete, swimming is his Achilles' heel.
Mặc dù là một vận động viên xuất sắc, nhưng bơi lội lại là điểm yếu của cậu ta.

Eric is a good golfer, but his Achilles' heel is his putting and it's often made him lose matches.
Eric là một tay gôn giỏi, nhưng nhược điểm của cậu ấy là cách putt bóng và chính điều này thường khiến cậu ấy mất điểm.

They're strong on attack but they have a weak defence that might prove to be their Achilles' heel.
Họ có lối phản công mạnh nhưng nhược điểm lại là phòng thủ yếu.

 He was very brave, but fear of spiders was his Achilles' heel.
Nó rất dũng cảm, nhưng điểm yếu của nó là sợ nhện.


Người xưa có câu "nhân vô thập toàn" "To err is human". Dù có hoàn hảo đến đâu đi chăng nữa thì chắc chắn không ai trong chúng ta là không có Achilles' heel. Điều quan trọng là các bạn phải tự nhận ra và khắc phục Achilles' Heel của mình để thành công hơn trong cuộc sống.


Chúng ta hãy cùng thư giãn và ôn lại cách phát âm thành ngữ này qua bài hát Achilles' Heel nhé!



Achilles' Heel
Goodbye to the sky,
I know I can't fly, but I feel love
do you know how I feel?
you are my achilles heel.
hello to below, I feel love flow
like a river flow
you and I standing still
you are my achilles heel.

feeling free, yeah, what about me?
well you gotta give it up cos I feel love
do you know how I feel?
you are my achilles heel
goodbye to the sky
I know I can't fly, but I feel love
do you know how I feel?
you are my achilles heel.

for there's a child in your eyes
and the child never dies
so keep the dream alive
with the aid of second sight
I can push with all my might
to make a statue in the sky
of my achilles heel

small fry, don't know why
gotta get high - just to love life
you are my highs and lows
from my head to my toes
I said hey la, will I go far?
will I go far - cos I love life
do you know how I feel?
you are my achilles heel

I said oh no no, will I go slow?
will I go slow, when the feeling flows
for there's a child in your eyes
and the child never dies
so keep the dream alive
with the aid of second sight
I can push with all my might
o make the satue in the sky
of my achilles heel

well you're feeling free
so what about me?
I said hello and goodbye but I don't know why
well while we're small fry
on the line
with my achilles heel

(Sưu tầm)

ONE BREATH ENGLISH (Nói một mạch bằng tiếng Anh) (P5)

Cuốn sách "One Breath English" của NXB Tri Thức Việt khá hay với những bài học giao tiếp ngắn cùng cách học "Đọc nhanh 1 bài trong 10 phút thì sẽ ghi nhớ mãi mãi".


Lesson 5: What's playing?

What's playing?
What's showing?
Anything really good?

What choices do we have?
What do you want to see?
What times are the shows?

You choose the movie.
I'll let you decide.
I'm game for anything.


hình ảnh từ hello chào
Context (Ngữ cảnh)

Hầu hết mọi người đều có sở thích xem phim. Khi bạn muốn bàn bạc xem phim nào với bạn bè thì nên nói như thế nào? Học xong bài này bạn sẽ biết ngay.


1. What's playing?
(Đang chiếu phim gì vậy?

Những cách nói tương tự:
What shows are playing? [thường dùng]
What movies are playing? [thường dùng]
What's on? [câu này bắt nguồn từ câu "What's on the screen?", nhưng câu này người Mỹ không dùng.]


2. What's showing?
(Rạp đang chiếu phim gì vậy?)

Cách nói khác:
What's showing at the cinema / the movies / theater / the movie theater?


3. Anything really good?
(Có bộ phim nào hay không?)

Câu này bắt nguồn từ câu: "Is there anything really good?".

Mở rộng ra ta có:
Anything really good to eat?
Có món gì ngon không?

Anything really good to see?
Có gì hay để xem không?


4. What choices do we have?
(Chúng ta có những lựa chọn nào?)

Câu này có nghĩa đen là "Chúng ta có những lựa chọn nào?", mở rộng ra là "Chúng ta có thể lựa chọn những gì?". Đây là suy nghĩ của người Mỹ, vì họ thích tự do, thích lựa chọn. Câu này không giống với suy nghĩ của người Việt, nên không thể không học.

Ta cũng có thể nói câu tương tự là "What options do we have?"


5. What do you want to see?
(Bạn muốn xem phim gì?)

Người Mỹ thì thường nói:
What looks good? [rất hay dùng]
Phim nào xem hay?

What kind of movies do you like? [rất hay dùng]
Bạn thích thể loại phim nào?

What do you feel like watching? [thường dùng]
Bạn thấy thích xem phim nào?


6. What times are the shows?
(Buổi chiếu vào lúc mấy giờ?)

Câu này bắt nguồn từ câu: "What times are the shows at?". Cũng có thể nói là "When are the shows?".


7. You choose the movie.
(Bạn chọn phim đi.)

Các câu tương tự:
You pick the show.
You decide on the movie.
You select the movie.


8. I'll let you decide.
(Cho bạn quyết định đấy.)

Đây là một câu nói rất tình cảm. Những cách nói tương tự khác:
I'll let you decide. [rất hay dùng]
I'll let you choose. [rất hay dùng]
I'll let you select. [thường dùng]
I'll let you pick. [thường dùng]
I'll let you make the decision. [thường dùng]


9. I'm game for anything.
(Tôi thích mọi thứ.)

Ví dụ:
She is game for any risk.
Cô ấy thích sự mạo hiểm.

I'm game to do anything no matter how dangerous it is.
Tôi thích làm bất cứ cái gì dù nó có nguy hiểm đến đâu đi nữa.

Is anybody game for pizza?
Có ai thích ăn pizza không?

The Silent T (American Accent Training)

[t] and [n] are so close in the mouth that the [t] can simply disappear.


       Phát Âm
interviewinnerview
interfaceinnerface
Internetinnernet
interstateinnerstate
interruptinnerrupt
interfereinnerfere
interactiveinneractive
internationalinnernational
advantage ədvaen'j
percentagepercen'j
twentytwenny
printerprinner or prinder
printoutprinnout or prindout
winterwinner or winder
enterenner or ender

60 Things That Are Happening Right Now While You Are Reading - Bạn có biết ngay lúc này ...

Bạn có biết ngay lúc này ...


1. Somebody is very proud of you.
2. Somebody is thinking of you.
3. Somebody is caring about you.
4. Somebody misses you.
5. Somebody wants to talk to you.
6. Somebody wants to be with you.
7. Somebody hopes you aren't in trouble.
8. Somebody is thankful for the support you have provided.
9. Somebody wants to hold your hand.
10. Somebody hopes everything turns out all right.
11. Somebody wants you to be happy.
12. Somebody wants you to find him/her.
13. Somebody is celebrating your successes.
14. Somebody wants to give you a gift.
15. Somebody thinks that you ARE a gift.
16. Somebody hopes you're not too cold, or too hot
17. Somebody wants to hug you.
18. Somebody loves you.
19. Somebody admires your strength.
20. Somebody is thinking of you and smiling.
21. Somebody wants to be your shoulder to cry on.
22. Somebody wants to go out with you and have a lot of fun.
23. Somebody thinks the world of you.
24. Somebody wants to protect you.
25. Somebody would do anything for you.
26. Somebody wants to be forgiven.
27. Somebody is grateful for your forgiveness.
28. Somebody wants to laugh with you.
29. Somebody remembers you and wishes that you were there.
30. Somebody is praising God for you.
31. Somebody needs to know that your love is unconditional.
32. Somebody values your advice.
33. Somebody wants to tell you how much they care.
34. Somebody wants to share their dreams with you.
35. Somebody wants to hold you in their arms.
36. Somebody wants YOU to hold them in your arms.
37. Somebody treasures your spirit.
38. Somebody wishes they could STOP time because of you.
39. Somebody praises God for your friendship and love.
40. Somebody can't wait to see you.
41. Somebody loves you for who you are.
42. Somebody loves the way you make them feel.
43. Somebody wants to be with you.
44. Somebody wants you to know they are there for you.
45. Somebody is glad that you're his/her friend.
46. Somebody wants to be your friend.
47. Somebody stayed up all night thinking about you.
48. Somebody is alive because of you.
49. Somebody is wishing that you noticed him/her.
50. Somebody wants to get to know you better.
51. Somebody wants to be near you.
52. Somebody misses your advice/guidance.
53. Somebody has faith in you.
54. Somebody trusts you.
55. Somebody needs your support.
56. Somebody needs you to have faith in them.
57. Somebody will cry when they read this.
58. Somebody needs you to let them be your friend.
59. Somebody hears a song that reminds them of you.
60. Somebody needs you to send them this to them.
                      _ st_

Học Tiếng Anh Theo Phương Pháp P.O.W.E.R

Từ Power ở đây vừa có nghĩa là sức mạnh, năng lực, vừa là tên gọi của một phương pháp học tập ở bậc đại học do GS Robert Feldman (ĐH Massachusetts) đề xướng nhằm hướng dẫn SV, đặc biệt là SV năm nhất một cách học tập có hiệu quả nhất.


hình ảnh từ hello chào

Phương pháp Power bao gồm 5 yếu tố cơ bản:

1. Prepare (chuẩn bị sửa soạn):

Quá  trình học tập ở đại học không phải chỉ bắt đầu ở giảng đường khi SV  nghe thầy giáo giảng bài hoặc trao đổi, tranh luận với các bạn đồng học.  Quá trình này chỉ thật sự bắt đầu khi SV chuẩn bị một cách tích cực các  điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như: đọc trước giáo trình, tìm  tài liệu có liên quan. Sự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn  khi đi liền với nó là một sự chuẩn bị về mặt tâm thế để có thể tiếp cận  kiến thức một cách chủ động và sáng tạo. Với sự chuẩn bị tâm thế này,  SV có thể chủ động tự đặt trước cho mình một số câu hỏi liên quan đến  nội dung sẽ được đặt trên lớp, thậm chí có thể tự tạo cho mình một cái  "khung tri thức" để trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài học một cách có  hệ thống. Với cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà SV có được không  phải là một tri thức được truyền đạt một chiều từ phía người dạy mà còn  do chính SV tự tạo ra bằng cách chuẩn bị các điều kiện thực thể và tâm  thể thuận lợi cho sự tiếp nhận tri thức. Nói "học là quá trình hợp tác  giữa người dạy và người học" có nghĩa là như vậy.

2. Organize (tổ chức):

Sự  chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn nữa khi SV bước vào giai đoạn  thứ hai, giai đoạn người SV biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập  của mình một cách có mục đích và hệ thống.

3. Work (làm việc):

Một  trong những sai lầm của việc học tập cũ là tách rời việc học tập ra  khỏi lao động trong khi lao động(làm việc) chính là một quá trình học  tập có hiệu quả nhất. Trong giai đoạn này SV phải biết cách làm việc một  cách có ý thức và có phương pháp ở trong lớp và trong phòng thí nghiệm,  thực hành. Các hình thưcs lao động trong môi trường đại học rất đa  dạng, phong phú: lắng nghe và ghi chép bài giảng, thuyết trình hoặc thảo  luận, truy cập thông tin, xử lí các dữ liệu, bài tập, thực tập các thí  nghiệm, tất cả đều đòi hỏi phải làm việc thật nghiêm túc, có hiệu quả.

4. Evaluate (đánh giá):

Ngoài  hệ thống đánh giá của nhà trường, SV còn phải biết tự đánh giá chính  bản thân mình cũng như sản phẩm do mình tạo ra trong quá trình học tập.  Chỉ có qua đánh giá một cách trung thực,SV mới biết mình đang đứng ở vị  trí, thứ bậc nào và cần phải làm thế nào để có thể cải thiện vị trí, thứ  bậc đó. Tự đánh giá cũng là một hình thức phản tỉnh để qua đó nâng cao  trình độ và ý thức học tập.

5. Rethink (suy nghĩ lại):

Khả  năng suy nghĩ lại này giúp SV luôn biết cách cải thiện điều kiện,  phương pháp và kết quả học tập của mình. Về bản chất, tư duy đại học  không phải là một thứ tư duy đơn tuyển, một chiều mà đó chính là hình  thức tư duy đa tuyển, phức hợp đòi hỏi người học, người dạy, người  nghiên cứu phải có tính sáng tạo cao, luôn biết cachs lạt ngược vấn đề  theo một cách khác, soi sáng vấn đề từ những khía cạnh chưa ai đề cập  đến. Khả năng suy nghĩ lại này cũng gắn liền với khả năng làm lại (redo)  và tái tạo quá trình học tập trên can bản nhận thức mới đối với vấn đề  và kết quả đã đặt ra.

Cuối  cùng, chữ R của giai đoạn thứ năm này cũng có nghĩa là Recreate (giải lao, giải trí, tiêu khiển), một hoạt động cũng quan trọng không kém so  với các hoạt động học tập chính khóa. Ở đây cần nhớ rằng ai không biết  cách nghỉ ngơi, giải trí, tiêu khiển thì người đó cũng không biết cách học tập hoặc học tập không có kết quả cao.

Gây ấn tượng tốt ngay từ lần gặp đầu tiên

Gây ấn tượng trong giao dịch thương mại là rất quan trọng bởi vì nó đồng nghĩa với việc đối tác sẽ “để ý” tới bạn ngay từ đầu và cảm thấy thoải mái để đàm phán công việc.


hình ảnh từ hello chào

Những cách chào hỏi

Bạn chào hỏi mọi người như thế nào khi lần đầu tiên gặp họ? Bạn có hôn vào má, hôn gió (airkiss), ôm, siết chặt tay hay bắt tay họ không? Lựa chọn cách chào hỏi có thể gây bối rối với nhiều người Anh. Họ là những người từ trước đến giờ chỉ bắt tay trong công việc và chỉ hôn những người bạn thân cũng như người thân trong gia đình. Hôn xã giao trở nên ngày càng phổ biến trong văn hoá thương mại ở Anh trong những năm gần đây (đặc biệt giữa những người đã từng có quan hệ làm ăn với nhau). Tuy nhiên, một cái siết chặt tay vẫn tốt hơn khi bạn gặp ai đó lần đầu. Điều này đặc biệt đúng khi bạn gặp những người đến từ những nền văn hoá mà ở đó hôn xã giao không phổ biến.

Giới thiệu bản thân

How do you do? (giảm ngữ điệu)
Nice to meet you. I'm ....
Pleased to meet you. I'm ....
Hello. I'm ...
Hi!

Đáp lại lời giới thiệu

Nói chung, bạn có thể dùng đúng những từ mà người giới thiệu đã dùng. Vì vậy nếu một người nói "Pleased to meet you. I'm ..." thì bạn cũng có thể trả lời "Pleased to meet you. I'm ...". Ngoài ra bạn cũng có thể chỉ cần trả lời tên mình nhưng phải chắc chắn là giọng của bạn nghe thật tự tin chứ không phải lí nhí trong họng không đủ để người khác nghe được.

Giới thiệu người khác

May I introduce you to ....
Could/ Can I introduce you to ...
Let me introduce you to ...
I'd like you to meet ...
I don't believe you've ever met ...
Have you met ...
Dung, this is Hanh. Hanh, this is Dung.

Ai là người được giới thiệu trước?

Trong câu "Mr A, I'd like you to meet Mr B" thì Mr A là người có địa vị cao hơn. Khi bạn được giới thiệu với một ai đó thì hãy sử dụng mẫu câu thông dụng sau "Pleased to meet you". Bạn không cần phải nói nhiều trừ khi được đặt ra những câu hỏi cụ thể.Khi bạn giới thiệu ai đó, hãy dùng ngữ điệu của tay. Nếu Mr A đứng bên phía tay trái của bạn và bạn muốn giới thiệu Mr A cho Mr B thì bạn nên từ từ di chuyển tay ra khỏi thân, thẳng đến chỗ Mr B để Mr A có thể biết chính xác ai là người bạn muốn giới thiệu.

Tạo ra những cuộc nói chuyện ngắn

Nếu bạn gặp ai đó vì mục đích công việc, thì thông thường bạn sẽ dành đôi ba phút nói chuyện trước khi giới thiệu bản thân. Chủ đề trong những cuộc nói chuyện này thường được đặt trong hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ bạn tham gia một hội nghị thương mại, thì chủ đề của cuộc nói chuyện ngắn sẽ là về cuộc hội thảo đó. Bạn có thể mở đầu bằng câu "Interesting seminar this year" hoặc "Did you go to the talk by X?" Nếu bạn không nghĩ ra sẽ nói về điều gì, bạn có thể trả lời câu hỏi của họ và phát triển cuộc nói chuyện:

A: Did you go to the talk by X?
B: Yes, I did. I though it was really interesting. Are you going to the seminar this afternoon?
A: Interesting seminars this year.
B: Yes, I agree. I particularly liked the one on Asian markets.

Nói lời chào tạm biệt

Sử dụng những mẫu câu lịch sự để bày tỏ rằng bạn phải đi.
Well, it was nice meeting you.
Well, it was a pleasure to meet you.

Mind vs. Soul

"Mind" và "soul" là hai khái niệm có liên quan chặt chẽ nhưng vẫn rất khác nhau.


hình ảnh từ hello chào
Soul là bản chất tinh thần của nhân loại. Đó là bản chất vô hình của nhân loại, và nó được cho là tách khỏi cơ thể lúc chết. Trong cuộc sống, nó được cho là những khả năng về tư tưởng, hành động, và cảm xúc.


hình ảnh từ hello chào
Mind là khả năng tư duy, lý luận, và áp dụng kiến thức của con người. Đó là ý thức con người bắt đầu trong não bộ và được thể hiện qua những suy nghĩ, hành động, cảm xúc, ý chí, bộ nhớ, và trí tưởng tượng của con người.

Emotions giống như những mong muốn xuất phát từ linh hồn của chúng ta. Những mong muốn nhằm vào những điều thoáng qua, những điều mất đi nhưng đồng thời sẽ đem lại cho chúng ta niềm vui. Minds của chúng ta là nơi mà chúng ta quyết định làm thế nào để có niềm vui, những gì chúng ta nên làm gì để đạt được nó, và nó cần được thực hiện ra sao.

Thật vậy, soul như là bản chất của người quyết định một người sẽ cư xử như thế nào và bản chất này là một phần vĩnh cửu trong con người chúng ta. Nó bao gồm: mind, emotions, và desires. Ý tưởng về sự tồn tại của linh hồn có liên quan tới tâm linh và tôn giáo.

Đối với các nhà khoa học, soul đồng nghĩa với mind vì họ có thể tìm hiểu về soul bằng cách nghiên cứu bộ não con người nơi mind của chúng ta trú ngụ. Còn những người khác tin rằng soul gắn bó chặt chẽ đến sự sống còn và rằng khi một người đang thức, soul của anh ta đang ngủ, khi người đó ngủ thì soul hoạt động trong những giấc mơ của anh ta. Mặt khác mind dùng để chỉ quá trình suy nghĩ của một cá nhân.

Ví dụ:
Mary is in a disturbed state of mind.
Mary đang bị xáo trộn tâm trí.

I've no idea how his mind works!
Tôi chẳng biết là anh ta nghĩ gì nữa!

Peter believes his immortal soul is in peril.
Peter tin rằng linh hồn bất tử của anh ta đang bị đe dọa.

There is a feeling of restlessness deep in her soul.
Có một cảm giác bất an sâu thẳm trong tâm hồn cô ấy.

(Sentence for Today) “Ew! Don't pick your nose! That's gross!"

You're babysitting someone's young child. The child puts his finger in his nose. You want to scold him and tell him not to do that. You say: "Ew! Don't pick your nose! That's gross!"


hình ảnh từ hello chào

Ew!

Hãy nói "Ew!" khi bạn see, smell, hoặc hear cái gì "disgusting" (kinh tởm).
Còn một thán từ tương tự nữa là "Yuck!"


pick (one's) nose

"Picking your nose" có nghĩa là đặt tay lên mũi để lấy "booger" (cứt mũi).
Picking your nose không được chấp nhận trong văn hóa Mỹ.


(something) is gross

Từ "gross" có nghĩa là "disgusting" nhưng ở mức độ nhẹ nhàng hơn.
Những thứ bị coi là "gross" chẳng hạn như là:

A rotting egg that's been left in the refrigerator for too long.
Một quả trứng thối rữa để trong tủ lạnh quá lâu.

An older, married man who makes sexual comments about younger women.
Một người đàn ông đã kết hôn già hơn nhận xét về một phụ nữ trẻ hơn bằng những lời lẽ tục tĩu.

A close-up photograph of a surgical operation.
Một bức ảnh cận cảnh của một ca phẫu thuật.

Những tập tục thú vị trong đám cưới của người Anh

Ít có nơi nào mà hôn lễ có nhiều nghi thức thú vị và mê tín như ở Anh. Các tập tục này được duy trì với niềm tin rằng chúng sẽ mang lại may mắn, hạnh phúc cho những đôi uyên ương tại thời điểm sẽ thay đổi cuộc đời của họ.
Lời cầu hôn

hình ảnh từ hello chào
Trong quá khứ, hỏi cưới là một nghi lễ chính thức (tương tự như lễ dạm ngõ ở Việt Nam chúng ta). Nếu trên đường đi, người nhà chú rể thấy một người đàn ông mù, một thầy tu, hoặc một người đàn bà mang bầu thì người ta cho rằng đám cưới sẽ có kết cục bi đát. Tuy nhiên, nếu họ nhìn thấy con dê cái, chim bồ câu hay chó sói thì đám cưới sẽ rất hạnh phúc, suôn sẻ.
Thời Trung Cổ, một người đàn ông cầu hôn bằng cách đặt một cành táo gai trước cửa nhà người yêu của mình vào ngày mồng Một tháng Năm. Nếu cô gái vẫn để nguyên cành táo trước cửa thì có nghĩa là cô chấp nhận lời cầu hôn của chàng trai. Còn nếu cô từ chối, cô sẽ thay cành táo bằng một cành súp lơ.

Tên họ
Người Anh quan niệm nếu một người phụ nữ cưới một người đàn ông có họ bắt đầu với cùng một chữ cái thì sẽ rất xui xẻo. Quan điểm này được thể hiện trong câu hát:

To change the name and not the letter
Is to change for the worst and not the better.
Đổi tên mà không đổi họ
Thì cũng chỉ chuốc họa vào thân mà thôi.

Chọn ngày

Mặc dù ngày nay, hầu hết các đám cưới đều diễn ra vào ngày Thứ Bảy, nhưng trong quá khứ điều này bị xem là kiêng kị. Ngày thứ Sáu cũng là ngày không may mắn, đặc biệt là Thứ Sáu ngày 13. Một bài vè cổ nổi  tiếng khuyên người ta chỉ nên làm đám cưới vào nửa đầu của tuần:

Thứ Hai là ngày của Của cải (Monday for wealth)
Thứ ba là ngày của Sức khỏe (Tuesday for health)
Thứ Tư là ngày tốt nhất (Wednesday the best day of all)
Thứ Năm là ngày mất mát (Thursday for losses)
Thứ Sáu là ngày đau khổ (Friday for crosses)
Thứ Bảy là ngày tận số (Saturday for no luck at all)

Tháng Năm vẫn luôn được xem là tháng kém may mắn cho việc cưới xin vì rất nhiều nguyên nhân. Vào thời kỳ Pagan, mùa hè bắt đầu với lễ hội Beltan (lễ hội vào ngày Mồng Một tháng Năm) được tổ chức rất vui vẻ và tưng bừng. Vì thế đây không phải là thời điểm thích hợp để bắt đầu cuộc sống lứa đôi. Vào thời Roman ngày hội của người chết và lễ hội của những vị thần trinh trắng đều diễn ra vào tháng Năm. Người ta cũng tránh cưới vào mùa ăn chay Lent, diễn ra vào tháng Ba.

Một chút gì cũ, một chút gì mới

Một chút gì cũ , một chút gì mới
Một chút gì đi mượn
Một chút gì màu xanh
Và trong giày một đồng bạc trong giày cô dâu
(something old, something new, something borrowed, something blue)

"Một chút gì cũ" có nghĩa là đôi uyên ương sau khi cưới vẫn tiếp tục là bạn tốt của nhau. Thông thường, "một chút gì cũ" sẽ là một chiếc bít tất cũ của một người phụ nữ có cuộc hôn nhân hạnh phúc tặng lại cho cô dâu, để truyền hạnh phúc của mình sang cô dâu mới.
"Một chút gì mới" thể hiện tương lai hạnh phúc và thịnh vượng của cặp vợ chồng mới.
"Một chút gì đi mượn" thường là những đồ quý giá của của gia đình cô dâu cho mượn. Để gặp may mắn, cô dâu phải mang trả lại những đồ này sau khi cưới.

Phong tục cô dâu phải mặc "một chút gì màu xanh" bắt nguồn từ đất nước Israel cổ khi cô dâu thường cài một dải ruybăng màu xanh da trời trên tóc để thể hiện sự chân thành của mình.

Ngày nay, các cô dâu thường để một đồng 1 xu vào trong giày trong suốt buổi lễ để đảm bảo sự giàu có cho cuộc sống của vợ chồng trẻ.

Váy cưới

Hầu hết các cô dâu ngày nay đều vận đồ màu trắng, thể hiện sự trinh bạch. Truyền thống mặc váy cưới màu trắng này bắt nguồn từ những người giàu ở vào thế kỷ thứ 16. Nữ hoàng Victoria đã ủng hộ cho phong tục này bằng cách mặc chiếc váy màu trắng trong đám cưới. Nhưng trước khi truyền thống này bắt đầu thì cô dâu thường chỉ diện bộ váy đẹp nhất của mình.

Cô dâu không được tự may váy cưới cho mình, và chú rể không được nhìn cô dâu trong trang phục cưới trước khi đám cưới diễn ra.

Mạng che mặt

Mạng che mặt bảo vệ cô dâu khỏi những linh hồn xấu.

Theo những mê tín cũ, cô dâu vào ngày cưới rất dễ bị tấn công bởi những linh hồn xấu vì thế mạng che mặt nhằm mục đích bảo vệ cô dâu.

Mạng che mặt trở nên phổ biến ở Anh vào những năm 1800 thể hiện sự khiêm nhường và trinh trắng. Trong lễ cưới ở các nước châu Âu khác, cô dâu mang mạng che mặt. Chú rể không được phép nhìn mặt cô dâu cho tới sau lễ cưới. Ngược lại, đám cưới người Do Thái chú rể sẽ phải kiểm tra xem cô dâu có đúng là cô gái anh lựa chọn hay không trước khi cài mạng che mặt cho cô.



Hoa cưới

Hoa luôn là vật trang trí không thể thiếu trong tất cả các đám cưới. Nhiều người lựa chọn hoa cưới theo ý nghĩa biểu tượng của loài hoa đó.

Tuy nhiên, ngưòi ta kiêng kết hợp màu hoa trắng và hoa đỏ vì chúng tượng trưng cho máu và bông băng.

Hoa cài trên ngực áo chú rể thường cũng là loại hoa cầm tay của cô dâu. Phong tục này là dấu tích của thời kỳ các Hiệp sĩ thường mặc cùng màu áo với người phụ nữ anh ta yêu để thể hiện tình yêu của mình.

Trên đường đến lễ cưới

Khi cô dâu đã sẵn sàng rời nhà để đến lễ cưới, nhìn lại một lần cuối vào gương sẽ mang lại may mắn. Tuy nhiên, khi cô đã bắt đầu khởi hành mà lại quay trở lại để soi gương thì sẽ rất xui xẻo.
Trên đường đi, nếu thấy một người thợ cạo ống khói đang cạo bồ hóng thì sẽ rất may mắn, vì thế người ta còn thuê hẳn một người thợ cạo dự tiệc cưới của mình. Những dấu hiệu may mắn khác như là: cừu non, mèo đen, cóc, nhện và cầu vồng. Ngược lại, những dấu hiệu xui xẻo là: lỗ huyệt, lợn, thằn lằn, hay nghe tiếng gà trống gáy sau bình minh. Cả thầy tu và các bà xơ cũng là những dấu hiệu xấu vì họ là những người nghèo khó.

Phù dâu

Phù dâu thường mặc giống cô dâu cũng để đánh lạc hướng các linh hồn xấu.

Vật mua sắm đầu tiên

Người nào mua vật đầu tiên sau lễ cưới sẽ là người có vai trò làm chủ trong gia đình. Vì thế các chú rể thường mua ngay trâm cài đầu của các cô phù dâu ngay sau lễ cưới để đảm bảo vị trí của mình.

Bánh cưới

Ngày nay, cắt bánh cưới là một động tác quen thuộc trong các lễ cưới. Cả 2 vợ chồng cùng cắt bánh cưới để thể hiện họ sẽ cùng chia sẻ tương lai với nhau.

Ngày xưa người ta thường ném thật nhiều bánh ngọt vào người cô dâu như cách chúng ta tung hoa giấy ngày nay. Ngưòi Anh thường đặt một chiếc nhẫn ở trong bánh cưới. Vị khách nào ăn được khoanh bánh có nhẫn thì sẽ gặp hạnh phúc trong cả năm. Vị khách độc thân nào đặt một mẩu bánh dưới gối khi đi ngủ thì sẽ sớm tìm được người yêu, còn các cô phù dâu làm như thế thì sẽ mơ về chồng tương lai của mình.
Ở Yorkshire, khi cô dâu trên đường trở về nhà bố mẹ sau đám cưới, người ta sẽ ném đĩa bánh ra ngoài cửa sổ. Nếu đĩa vỡ, cô sẽ có tương lai hạnh phúc bên người chồng yêu quý của mình, còn nếu không, tưong lai cô sẽ rất mù mịt.

Hoa giấy Confetti

Confetti trong tiếng Ý có nghĩa là loại kẹo mà người Ý dùng để tung lên đôi vợ chồng mới cưới khi họ ra khỏi nhà thờ, như cách chúng ta sử dụng hoa giấy ngày nay. Nhiều nơi người ta dùng cả nho khô và cúc áo, cánh hoa, các loại ngũ cốc.

Giầy cưới

Phong tục nổi tiếng nhất liên quan đến giầy cưới của người Anh là buộc giầy ra sau chiếc xe cưới. Một phong tục khác là ngưòi bố vợ sẽ trao cho con rể tương lai một đôi giầy của cô dâu để chuyển giao trách nhiệm, và chú rể sẽ gõ giầy lên trán cô dâu để khẳng định quyền "làm chủ" của mình.

Tung hoa cưới

Sau buổi lễ, cô dâu sẽ tung bó hoa cưới qua vai ra đằng sau chỗ các cô gái chưa chồng. Cô gái nào bắt được bó hoa thì sẽ là cô dâu tiếp theo. Chú rể thì sẽ tung nịt bít tất của cô dâu vào đám thanh niên chưa vợ. Ai bắt được cũng sẽ là chú rể tiếp theo.

Bước qua ngưỡng cửa

Sau đám cưới, cô dâu sẽ đi vào nhà mới cưới qua cổng chính. Theo truyền thống, chú rể phải bế cô dâu qua cửa lần đầu tiên. Có nhiều lý giải khác nhau. Người thì nói rằng cô dâu sẽ xui xẻo nếu bị ngã khi bước vào nhà. Người thì cho rằng nếu cô dâu bước vào bằng chân trái đầu tiên thì cũng không may. Cách tốt nhất để tránh cả 2 điều này là chú rể bế cô dâu qua cửa.

Tuần trăng mật

hình ảnh từ hello chào

Cụm từ "Tuần trăng mật" bắt nguồn từ thời kỳ mà người đàn ông thường bắt cóc vợ chưa cưới của mình, và cả 2 sẽ trốn trong nhà trước khi cưới. Đôi trẻ sẽ tiếp tục trốn ở trong  nhà thêm một chu kỳ quay của mặt trăng nữa, và trong thời gian này họ sẽ uống rượu mật ong.

Ở Scotland, người ta thuê một phụ nữ đang có sữa để dọn giường cưới, cầu chúc đôi vợ chồng con đàn cháu đống. Ở Ireland, người ta trói một con gà mái đẻ vào chân giường đêm tân hôn cũng với mục đích tương tự. Ngoài ra, ăn quả trứng có 2 lòng đỏ cũng sẽ giúp đôi vợ chồng con cái đuề huề.

(Sưu tầm)

Real Friends - Simple Friends

...Người bạn thật sự - Người bạn bình thường


hình ảnh từ hello chào

A simple friend opens a conversation with a full news bulletin on his life. A real friend says, "What's new with you?"
Người bạn bình thường mở đầu cuộc trò chuyện bằng một bản tin đầy những tin tức về cuộc sống của họ. Người bạn thật sự hỏi "Bạn có gì mới không?"

A simple friend thinks the problems you whine about are recent. A real friend says, "You've been whining about the same thing for 14 years. Get off your duff and do something about it."
Người bạn bình thường nghĩ những vấn đề bạn than vãn chỉ mới gần đây thôi. Người bạn thật sự nói, "Bạn đã than vãn chuyện này suốt 14 năm rồi. Hãy nhấc mông lên và làm gì đó đi."

A simple friend has never seen you cry. A real friend has shoulders soggy from your tears.
Người bạn bình thường chưa bao giờ thấy bạn khóc. Người bạn thật sự có đôi vai đẫm nước mắt của bạn.

A simple friend doesn't know your parents' first names. A real friend has their phone numbers in his address book.
Người bạn bình thường không biết tên ba má bạn. Người bạn thật sự có số điện thoại của ba má bạn trong sổ danh bạ của mình.

hình ảnh từ hello chào

A simple friend brings a bottle of wine to your party. A real friend comes early to help you cook and stays late to help you clean.
Người bạn bình thường đem một chai rượu đến bữa tiệc của bạn. Người bạn thật sự đến sớm để giúp bạn nấu nướng và ở lại trễ để giúp bạn dọn dẹp.

A simple friend hates it when you call after he has gone to bed. A real friend asks you why you took so long to call.
Người bạn bình thường khó chịu khi bạn gọi điện mà anh ấy đã đi ngủ rồi. Người bạn thật sự hỏi tại sao bạn để đến giờ này mới gọi.

A simple friend seeks to talk with you about your problems. A real friend seeks to help you with your problems.
Người bạn bình thường lắng nghe những rắc rối của bạn. Người bạn thật sự tìm cách giúp đỡ bạn khỏi những rắc rối đó.

A simple friend, when visiting, acts like a guest. A real friend opens your refrigerator and helps himself.
Người bạn bình thường cư xử như khách khi họ đến thăm. Người bạn thật sự mở tủ lạnh nhà bạn và tự nhiên như ở nhà.

A simple friend thinks the friendship is over when you have an argument. A real friend knows that it's not a friendship until after you've had a fight.
Người bạn bình thường nghĩ tình bạn sẽ chấm dứt sau khi cãi vã với bạn. Người bạn thật sự biết rằng chưa đánh nhau chưa phải là bạn bè.

A simple friend expects you to always be there for them. A real friend expects to always be there for you!
Người bạn bình thường mong bạn sẽ luôn có mặt khi họ cần. Người bạn thật sự luôn mong có mặt bên cạnh bạn khi bạn cần!

Value of time (Giá trị của thời gian)

...the most valuable thing on earth!


To realize the value of ONE YEAR, ask a student who failed a grade.
Để nhận ra giá trị của MỘT NĂM, hãy hỏi một sinh viên ở lại lớp.

To realize the value of ONE MONTH, ask a mother who gave birth to a pre-mature baby.
Để nhận ra giá trị của MỘT THÁNG, hãy hỏi một bà mẹ sinh con bị thiếu tháng.

To realize the value of ONE WEEK, ask the editor of a weekly newspaper.
Để nhận ra giá trị của MỘT TUẦN, hãy hỏi tổng biên tập của một tờ báo tuần/tuần san.

To realize the value of ONE DAY, ask a daily wage laborer with kids to feed.
Để nhận ra giá trị của MỘT NGÀY, hãy hỏi một người làm công nhật có đàn con phải nuôi.

To realize the value of ONE HOUR, ask the lovers who are waiting to meet.
Để nhận ra giá trị của MỘT GIỜ, hãy hỏi những người yêu nhau đang chờ gặp mặt.

To realize the value of ONE MINUTE, ask a person who missed the train.
Để nhận ra giá trị của MỘT PHÚT, hãy hỏi người bị lỡ chuyến tàu.

To realize the value of ONE SECOND, ask a person who just avoided an accident.
Để nhận ra giá trị của MỘT GIÂY, hãy hỏi người vừa tránh được một vụ tai nạn.

To realize the value of ONE MILLI-SECOND, ask the person who won a silver medal in the Olympics.
Để nhận ra giá trị của MỘT PHẦN NGÀN GIÂY, hãy hỏi người vừa đoạt huy chương bạc ở Thế vận Hội.

Treasure every moment that you have! And treasure it more because you shared it with someone special, special enough to spend your time. And remember that time waits for no one.
Hãy trân trọng mỗi phút giây bạn có được! Và càng trân trong hơn vì bạn chia sẻ những phút giây đó với ai đó đặc biệt với mình, đặc biệt đủ để bạn bạn bỏ thời gian của mình ra. Và hãy nhớ một điều rằng thời gian không chờ ai cả.

hình ảnh từ hello chào
Yesterday is history. Tomorrow is a mystery. Today is a gift. That's why it's called "The Present"!
Ngày hôm qua là quá khứ. Ngày mai là một điều bí mật. Ngày hôm nay là một món quà. Đó là lý do nó được gọi là "The Present (Hiện Tại/Món Quà)"!